• :
  • :
Chào mừng Đại hội Đảng bộ Sở Khoa học và Công nghệ, Nhiệm kỳ 2025 - 2030
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Ngày 28/2, Sở Khoa học và Công nghệ đã ban hành Kế hoạch số 312/KH-SKHCN về việc Thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia

Với mục đích tổ chức và thực hiện đầy đủ hiệu quả các nội dung trong Kế hoạch số 653/KH-UBND ngày 14/02/2025 của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết số 03/NQ- CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Nhiệm vụ chung
1.1. Nâng cao nhận thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt thường xuyên, sâu rộng nội dung Nghị quyết số 57-NQ/TW; Nghị quyết số 03-NQ/CP; Chương trình hành động của Tỉnh uỷ; Kế hoạch của UBND tỉnh đến công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành và Nhân dân.
- Phối hợp tham mưu phát động chiến dịch tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tăng cường vai trò người đứng đầu, lãnh đạo các phòng, đơn vị phải trực tiếp chỉ đạo, tham gia các hoạt động về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Đưa chuyển đổi số, khoa học và công nghệ thành nội dung trọng tâm trong các kỳ họp, báo cáo và chỉ đạo của Sở, phòng, đơn vị.
- Tham mưu chính sách hỗ trợ thuê chuyên gia trong nước và nước ngoài để triển khai các khoá đào tạo khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp, nhà đầu tư khởi nghiệp tại cơ sở giáo dục, cơ sở ươm tạo và tổ chức thúc đẩy kinh doanh sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Rà soát bố trí tỷ lệ cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, công nghệ trong đội ngũ lãnh cơ quan, đơn vị.
- Phối hợp tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức được đào tạo kiến thức cơ bản về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Phối hợp tổ chức các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn với sự tham gia của các chuyên gia, nhà khoa học và lãnh đạo tỉnh về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Phối hợp xây dựng chương trình, kế hoạch phát động phong trào học tập trên các nền tảng số để trở thành phong trào “học tập số” thường xuyên, liên tục trong toàn tỉnh nhằm phổ cập, nâng cao kiến thức về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.
- Phối hợp phát động phong trào thi đua khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số trong toàn tỉnh với các tiêu chí thi đua cụ thể. Kịp thời tôn vinh, biểu dương, khen thưởng các nhà khoa học, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Tổ chức các sự kiện để nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Phát động phong trào phát minh, sáng chế, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
1.2. Tích cực tham gia xây dựng hoàn thiện thể chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 

- Thường xuyên rà soát để kịp thời phát hiện và tháo gỡ điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc về thể chế trong hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Tham mưu xây dựng dự thảo quy định cải cách cơ chế tài chính trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo sau khi Trung ương ban hành. Đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành chính trong quản lý sử dụng và thanh quyết toán đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giao quyền tự chủ trong sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
- Tham mưu thực hiện chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ gắn với cơ chế chia sẻ lợi ích từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng sau khi Trung ương ban hành.
- Tiếp tục tham mưu triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo năm 2030 gắn với nhu cầu xã hội, chuỗi giá trị của sản phẩm, tạo giá trị gia tăng. Triển khai hiệu quả Đề án phát triển thị trường khoa học và công nghệ tỉnh Lai Châu đến năm 2030; Kế hoạch triển khai thực hiện về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới; Kế hoạch đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng quốc gia đến năm 2030 và những năm tiếp theo; Kế hoạch thực hiện chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Nghiên cứu triển khai quy định về việc thành lập và sử dụng các quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ.
- Nghiên cứu, tham mưu triển khai thực hiện các quy định về cơ chế thí điểm để doanh nghiệp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới có sự giám sát của nhà nước sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Tiếp tục tham mưu rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, đơn vị để đảm bảo thống nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo theo Kết luận của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW.
- Rà soát, điều chỉnh các quy trình nội bộ để phù hợp xử lý trên môi trường điện tử; cắt giảm các thủ tục, thành phần hồ sơ khi dữ liệu đã được số hóa. Đơn giản hóa thủ tục hành chính và thúc đẩy chính quyền số. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý công việc, điều hành và cung cấp dịch vụ công, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả. Triển khai số hóa tài liệu, hồ sơ và dữ liệu chuyên ngành để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu trữ, tra cứu và chia sẻ thông tin. Tăng cường cung cấp các dịch vụ công trực tuyến để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
1.3. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số 

- Hàng năm rà soát, xây dựng dự toán kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Hướng dẫn, khuyến khích doanh nghiệp hình thành quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp theo quy định.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế, viện nghiên cứu và trường đại học để đào tạo, chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của doanh nghiệp; chủ động ứng dụng các giải pháp công nghệ để phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, bảo vệ môi trường, ứng phó với các thách thức từ dịch bệnh và biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ vào phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu củng cố, đầu tư đối với Trung tâm Kiểm định và Phát triển KHCN theo hướng phù hợp với các định hướng ưu tiên về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Kết nối mạng lưới trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, tập trung vào các công nghệ chiến lược và chuyển đổi số.
1.4. Phát triển, trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

- Tập trung nguồn lực tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 gắn với thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW của Hội nghị Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới; các chương trình, đề án phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt, tập trung vào nhân lực công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo và nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ
chiến lược.
- Tăng cường các lĩnh vực cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của Trung tâm Kiểm định và Phát triển khoa học công nghệ.
- Xây dựng mạng lưới cán bộ chuyên trách có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm cao trong quản lý, điều hành và triển khai các nhiệm vụ liên quan đến khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
1.5. Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của cơ quan; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong nghiên cứu, phát triển sản phẩm đặc thù của địa phương có lợi thế cạnh tranh, giá trị cao, thân thiện với môi trường dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao để hình thành các ngành nghề mới và các sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao, nhất là lĩnh vực mà Lai Châu có thế mạnh; tham gia vào chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn quốc.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực KH&CN, nhất là năng lực cụ thể hoá, tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Tỉnh uỷ đề ra chủ trương, giải pháp để phát huy tiềm năng, lợi thế phát triển đột phá về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát kế hoạch chuyển đổi số, xây dựng nội dung triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện của ngành.
1.6. Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh nghiệp 

- Triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ, số hóa quy trình, ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, kinh doanh, xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo VietGAP, GlobalGAP để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp tạo ra sản phẩm, hàng hóa có chất
lượng cao.
- Tăng cường triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về chuyển đổi số, chuyển đổi xanh; đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính trong chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ cho các doanh nghiệp. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo của tỉnh, hướng dẫn doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
1.7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
- Tập trung đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ với các quốc gia có trình độ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số phát triển, nhất là các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ lượng tử, bán dẫn, năng lượng nguyên tử và các công nghệ chiến lược khác. Có chính sách mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Tăng cường kết nối với các địa phương trong và ngoài nước thông qua các chương trình, hợp tác để triển khai nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm khai thác tối đa nguồn lực của tỉnh; đặc biệt chú trọng các chương trình liên kết gắn với đào tạo, tăng cường năng lực cho nguồn nhân lực khoa học, công nghệ, chuyển đổi số của tỉnh. Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế, triển lãm giới thiệu các thành tựu khoa học và công nghệ mới, tiên tiến, thành tựu chuyển đổi số trong và ngoài nước, diễn đàn, sàn giao
dịch, chợ công nghệ về giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh tham gia các chương trình hội nghị, hội thảo quốc tế về khoa học và công nghệ nhằm tìm kiếm cơ hội thúc đẩy hợp tác đầu tư về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Tham mưu văn bản thực hiện chính sách tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nước ngoài thành lập văn phòng, trung tâm nghiên cứu và phát triển tại tỉnh Lai Châu sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
2. Nhiệm vụ cụ thể
(Có danh mục nhiệm vụ chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
 

THanh Huyền (TH)

Tập tin đính kèm
Tác giả: THanh Huyền (TH)

Tin liên quan

noData
Không có dữ liệu

Tin nổi bật