• :
  • :
Nhiệt liệt chào mừng " Ngày hội đổi mới sáng tạo Quốc gia 01/10" và " Ngày hội chuyển đổi số Quốc gia 10/10"
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 15/10 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 1187/QĐ-SNV về việc Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” (sau đây gọi tắt tiếng Việt là Chỉ số CCHC, tiếng Anh là PAR INDEX), với các nội dung chính sau:

 I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG  

1. Mục tiêu

  a) Mục tiêu chung: Theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi tắt là bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. 

b) Mục tiêu cụ thể: 

- Đánh giá khách quan, toàn diện, công bằng kết quả cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh. 

- Đánh giá định lượng, kết hợp với định tính; đánh giá kết quả cải cách hành chính với tác động của cải cách hành chính; kết hợp đánh giá bên trong của các cơ quan hành chính nhà nước và đánh giá bên ngoài của người dân, tổ chức đối với kết quả cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh. 

- So sánh, xếp hạng kết quả cải cách hành chính  hàng năm của các bộ, các tỉnh. Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhận rõ những kết quả được, những tồn tại hạn chế để có giải pháp cải thiện, nâng chất lượng, hiệu quả cải cách hành chính hàng năm.

2. Yêu cầu 

a) Chỉ số CCHC bám sát nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 ban hành tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ và cập nhật kịp thời những vấn đề mới, đột phá trong các nghị quyết của Đảng, Chính phủ về cải cách hành chính thời gian gần đây. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ, cấp tỉnh theo đặc điểm, tính chất quản lý nhà nước của các bộ, các tỉnh. Phương pháp đánh giá khoa học, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển của khoa học công nghệ.

  b) Việc xác định Chỉ số CCHC phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các bộ, các tỉnh và đánh giá thực chất, khách quan, công bằng kết quả cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh. 

c) Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh. 

d) Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước ổn định trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương.

đ) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số để nâng cao tính công khai, minh bạch và khách quan trong công tác theo dõi, đánh giá.

 e) Hàng năm tổ chức triển khai xác định, công bố Chỉ số CCHC của các bộ, các tỉnh. 

3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

 a) Phạm vi điều chỉnh:  Công tác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh.

  b) Đối tượng áp dụng:

  - Các bộ, cơ quan ngang bộ (trừ Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Văn phòng Chính phủ).

 - Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 

II. NỘI DUNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 

1. Chỉ số CCHC cấp bộ 

 a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ: Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 43 tiêu chí và 95 tiêu chí thành phần, cụ thể là: - Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 8 tiêu chí và 6 tiêu chí thành phần;

 - Cải cách thể chế: 12 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần; 

- Cải cách thủ tục hành chính: 6 tiêu chí và 19 tiêu chí thành phần; 

- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 4 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần; 

- Cải cách chế độ công vụ: 6 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần; 

- Cải cách tài chính công: 3 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; 

- Chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần; Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp bộ được nêu chi tiết tại Bảng 1 (kèm theo Quyết định này). 

b) Thang điểm đánh giá: 

- Thang điểm đánh giá của Chỉ số CCHC là 100. 

 - Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 31,50/100. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 1. 

c) Phương pháp đánh giá: 

- Tự đánh giá của các bộ:  

+ Các bộ tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của bộ và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp bộ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Điểm các bộ tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 1; 

+ Điểm tự đánh giá của các bộ được Bộ Nội vụ thẩm định (có sự tham gia, phối hợp của các bộ, cơ quan liên quan) để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm cuối cùng do Bộ Nội vụ quyết định được thể hiện tại cột “BNV đánh giá” của Bảng 1. 

- Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:  

+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng 1. Việc điều tra xã hội học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do Bộ Nội vụ quy định; 

+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC cấp bộ; 

+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Điều tra XHH” của Bảng 1. 

d) Tổng hợp, xác định kết quả Chỉ số CCHC cấp bộ: 

- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học và điểm Bộ Nội vụ đánh giá được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”. 

- Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số CCHC của bộ được thể hiện ở dòng cuối cùng của Bảng 1.

- Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.

đ) Xếp hạng, xếp loại kết quả Chỉ số CCHC 

- Kết quả Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp.

- Kết quả Chỉ số CCHC được xếp loại theo 04 mức độ như sau:

+ Mức XUẤT SẮC tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 90% trở lên;

+ Mức TỐT tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 80% - dưới 90%;

+ Mức TRUNG BÌNH tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 70% - dưới 80%;

+ Mức THẤP tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt dưới 70%.

2. Chỉ số CCHC cấp tỉnh

a) Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh: Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 38 tiêu chí, 88 tiêu chí thành phần, cụ thể là: 

- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 7 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;

- Cải cách thể chế: 5 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần; 

- Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; - Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 3 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần; 

- Cải cách chế độ công vụ: 6 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;

 - Cải cách tài chính công: 3 tiêu chí và 14 tiêu chí thành phần;

- Chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước: 4 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;

- Tác động của CCHC đến người dân và phát triển kinh tế - xã hội: 5 tiêu chí, 9 tiêu chí thành phần; Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được nêu chi tiết tại Bảng 2 (kèm theo Quyết định này). 

b) Thang điểm đánh giá: 

- Thang điểm đánh giá là 100.

 - Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 32/100. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bảng 2. 

c) Phương pháp đánh giá: 

- Tự đánh giá của các tỉnh: 

+ Các tỉnh tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Điểm các tỉnh tự đánh giá được thể hiện tại cột “Tự đánh giá” của Bảng 2; 

+ Điểm tự đánh giá của các tỉnh được Bộ Nội vụ thẩm định (có sự tham gia, phối hợp của các bộ, cơ quan liên quan) để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết. Kết quả điểm cuối cùng do Bộ Nội vụ quyết định được thể hiện tại cột “BNV đánh giá” của Bảng 2.

 - Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:  

+ Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Ghi chú” của Bảng 2. Việc điều tra xã hội học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do Bộ Nội vụ quy định.

+ Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí của Chỉ số CCHC cấp tỉnh; 

+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học được thể hiện tại cột “Điều tra XHH” của Bảng 2.

d) Tổng hợp, xác định kết quả Chỉ số CCHC cấp tỉnh:

- Tổng hợp điểm đánh giá qua điều tra xã hội học và điểm Bộ Nội vụ đánh giá, được thể hiện tại cột “Điểm đạt được”.

- Chỉ số CCHC được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa (100 điểm). Chỉ số CCHC của tỉnh được thể hiện ở dòng cuối cùng của Bảng 2. 

- Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỉ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.

đ) Xếp hạng, xếp loại kết quả Chỉ số CCHC của các tỉnh: - Kết quả Chỉ số CCHC các tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. - Kết quả Chỉ số CCHC được xếp loại theo 04 mức độ như sau: + Mức XUẤT SẮC tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 90% trở lên; 
+ Mức TỐT tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 80% - dưới 90%;

+ Mức TRUNG BÌNH tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt từ 70% - dưới 80%; 

+ Mức THẤP tương ứng với kết quả Chỉ số CCHC đạt dưới 70%.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 

1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc tổ chức triển khai công tác cải cách hành chính và xác định Chỉ số CCHC - Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính một cách nghiêm túc, đồng bộ, thống nhất, toàn diện, có hiệu quả theo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh. - Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính một cách thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan, kịp thời trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả cải cách hành chính.

2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC Các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh.

 3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các bộ, cơ quan, địa phương

- Các bộ, các tỉnh: Phân công nhiệm vụ cho công chức thực hiện cải cách hành chính triển khai công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của bộ, tỉnh một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá một cách khách quan, trung thực kết quả cải cách hành chính đạt được hàng năm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC. 

 - Các bộ chủ trì các nội dung cải cách hành chính theo phân công tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách, để hàng năm phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, cơ quan liên quan trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh. 

4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số; bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC 

 - Xây dựng, hoàn thiện phần mềm đánh giá chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC một cách chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều tra xã hội học một cách phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả cải cách hành chính của các bộ, các tỉnh. - Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ số CCHC hàng năm

 Kinh phí thực hiện

 a) Kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có). 

 b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật. 


Tập tin đính kèm
Tập tin đính kèm

Tin liên quan

noData
Không có dữ liệu

Tin nổi bật