Ngày 15/7, UBND tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch số 2496/KH-UBND về việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Nhằm triển khai xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn, quá trình đô thị hoá, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới cấp thôn, bản. Nâng cao đời sống vật chất và tỉnh thần của người dân nông thôn, thúc đây bình đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Trong đó mục tiêu cụ thể đối với các cấp:
Cấp huyện: Giai đoạn 2021-2025, công nhận thêm 03 huyện đạt chuẩn nông thôn mới (huyện Tam Đường, huyện Tân Uyên và huyện Than Uyên). Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 04 huyện, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới’.
Cấp xã và thôn bản:
– Xã đạt chuẩn nông thôn mới: Giai đoạn 2021-2025, công nhận thêm 16 xã đạt chuẩn nông thôn mới?. Đến hết năm 2025, toàn tỉnh có 54 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 57,51%.
– Giai đoạn 2021-2025, công nhận 25% (114 thôn, bản) của 54 xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn thôn, bản nông thôn mới theo Bộ tiêu chí của tỉnh.
– Đến hết năm 2025, toàn tỉnh không còn xã dưới 15 tiêu chí nông thôn mới; bình quân đạt 17,3 tiêu chí/xã.
– Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Giai đoạn 2021-2025, công nhận 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt tỷ lệ 7,41%.
Phấn đấu đến năm 2025, thu nhập bình quân đâu người của người dân nông thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch
a) Mục tiêu: Trong năm 2022 và 2023 toàn tỉnh hoàn thành 100% quy hoạch chung nông thôn mới cấp xã; có thêm 02 huyện: Than Uyên, Tam Đường hoàn thành quy hoạch vùng huyện.
b) Nội dung:
– Tập trung triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới phù hợp với định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chỉ tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các cụm dân cư thôn, bản tại các xã
biên giới;
– Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn – đô thị
a) Mục tiêu:
– Về giao thông:
+ Cấp xã: Đến hết năm 2025, có 94/94 xã đạt tiêu chí số 2 về Giao thông thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; trong đó, có 09/94 xã đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới nâng cao.
+ Cấp huyện: Đến hết năm 2025, có 3/7 huyện đạt chuẩn tiêu chí số về giao thông thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
– Thủy lợi và phòng, chống thiên tai:
+ Cấp xã: Đến hết năm 2025, có 100% các xã hoàn thành tiêu chí thủy lợi và phòng, chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; trong đó, có 25/94 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao.
+ Cấp huyện: Đến hết năm 2025, có 4/7 huyện đạt chuẩn tiêu chí số 3 về
Thủy lợi và phòng chống thiên tai thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông
thôn mới”.
– Điện nông thôn:
+ Cấp xã: Đến hết năm 2025, có 94/94 xã đạt tiêu chí điện theo Bộ tiêu
chí xã nông thôn mới; trong đó, có 47/94 xã đạt tiêu chí nâng cao.
+ Cấp huyện: Đến hết năm 2025, có 5/7 huyện đạt chuẩn tiêu chí số 4 về
Điện thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mớiŸ.
– Trường học:
+ Cấp xã: Đến hết năm 2025, có 74/94 xã đạt tiêu chí trường học theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; trong đó, có 04/94 xã đạt chỉ tiêu về cơ sở vật chất trường học, tiêu chí giáo dục thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
+ Cấp huyện: Đến hết năm 2025, có 3/7 huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 5.3 và 5.4 về Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
– Cơ sở vật chất văn hóa:
+ Cấp xã: Đến hết năm 2025, có 94/94 xã đạt chuẩn tiêu chí số 6 về cơ sở vật chất văn hoá theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; trong đó, có 04/94 xã đạt tiêu chí nâng cao.
+ Cấp huyện: Đến hết năm 2025, có 3/7 huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 5.2 của tiêu chí số 5 về Y tế – Văn hóa – Giáo dục thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
– Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn:
+ Cấp xã: Đến hết năm 2025, có 94/94 xã đạt tiêu chí số 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; trong đó, có 05/94 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao”.
+ Cấp huyện: Đến hết năm 2025, có 3/7 huyện đạt chuẩn chỉ tiêu 6.2 của Tiêu chí số 6 về Kinh tế thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới.
– Thông tin và truyền thông: Đến hết năm 2025, có 94/94 xã đạt tiêu chí số 8 về thông tỉn và truyền thông theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới; trong đó, có 54/94 xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao.
b) Nội dung:
Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư kết cầu hạ tầng kinh tế – văn hoá – xã hội cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn – đô thị, phục vụ nhu cầu của Nhân dân, cộng đồng dân cư nông thôn; nhằm tạo sự đột phá, thay đổi diện mạo nông thôn tạo điều kiện để phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
3. Thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đối số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn… góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững
a) Mục tiêu:
Đến hết năm 2025: có 55/94 xã đạt chuẩn tiêu chí thu nhập; 92/94 xã đạt chuẩn tiêu chí lao động; 93/94 xã đạt chuẩn tiêu chí tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
Về tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao: có 07/94 xã đạt tiêu chí thu nhập, 26/94 xã đạt tiêu chí lao động, 06/93 xã đạt tiêu chí về tổ chức sản xuất và phát
triển kinh tế nông thôn.
b) Nội dung:
– Tập trung triển khai cơ câu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng hàng hoá tập trung, kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế – xã hội.
–
Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, nâng cao năng lực
chế biến và bảo quản nông sản theo mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị
gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; chuyên đổi cơ cấu sản xuất,
góp phần thúc đây chuyển đổi số trong nông nghiệp. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng
hóa hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh.
– Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất, trong đó ưu tiên hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Triển khai Chương trình OCOP gắn với lợi thế từng địa phương.
– Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu thị trường; hỗ trợ thúc đây và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
4. Giảm nghèo bền vững đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi
a) Mục tiêu: Đến hết năm 2025, có 84/94 xã đạt chuẩn về tiêu chí nhà ở dân cư; 54/94 xã đạt chuẩn tiêu chí nghèo đa chiều thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
Về tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao: có 46/94 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư, 04/94 xã đạt tiêu chí nghèo đa chiều.
b) Nội dung:
Thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Chương trình MTQG phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, nhà dột nát, nâng cao chất lượng nhà ở; đặc biệt quan tâm đối với các hộ gia đình chính sách, người già neo đơn, hộ nghèo…
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu:
– Đến hết năm 2025, có 90/94 xã đạt chuẩn tiêu chí giáo dục và đào tạo thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, có 05/94 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
– Đến hết năm 2025, có 80/94 xã đạt chuẩn tiêu chí y tế thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, có 04/94 xã đạt đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
b) Nội dung:
– Giáo dục và đào tạo: Nâng cao chất lượng dạy và học, đôi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở nông thôn, trong đó chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học.
– Y tế: Tăng cường chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đây mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến, phòng chống dịch bệnh, cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
6. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng dẫn bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn
a) Mục tiêu: Đến hết năm 2025, có 94/94 xã đạt chuẩn về tiêu chí văn hóa thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, có 04/94 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
b) Nội dung:
Đây mạnh thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với các tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân; nhân rộng các mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
7. Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan môi trường nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, an toàn
a) Mục tiêu:
Đến hết năm 2025, có 65/94 xã đạt chuẩn tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, có 04/94 đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
b) Nội dung:
– Tổ chức và triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; thực hiện thu gom, vận chuyền, xử lý chất thải rắn đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường: giảm dần biện pháp xử lý bằng chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt.
– Thực hiện tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp, chất thải nhựa phát sinh; xây dựng cộng đồng dân cư không phát sinh chất thải nhựa.
– Thực hiện thu gom, xử lý nước thải tại các hộ gia đình phù hợp, hiệu quả; các cơ sở sản xuất – kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề chấp hành tốt quy định về bảo vệ môi trường.
– Xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải,…
– Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường.
– Đây mạnh triển khai và nhân rộng các mô hình cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn hiệu quả; tăng cường trồng hoa, cây xanh tại các điểm công cộng, đường làng, ngõ xóm, thực hiện mô hình “Nhà sạch, vườn đẹp” tạo cảnh quan khu dân cư nông thôn sáng – xanh – sạch – đẹp, an toàn nhưng vẫn giữ được cảnh quan truyền thống của vùng nông thôn.
– Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phâm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Tăng cường tuyên truyền, quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
8. Đây mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đấy quá trình chuyển đổi số trong nông thôn mới, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng nông thôn mới thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân, tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đăng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới
a) Mục tiêu:
Đến hết năm 2025, có 94/94 xã đạt chuẩn chỉ tiêu về tiếp cận pháp luật, bình đẳng giới trong tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, có 47/94 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao..
b) Nội dung:
– Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế – xã hội chuyên sâu chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu trong xây dựng nông thôn mới.
– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện dịch vụ hành chính công; gán mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
– Triển khai hiệu quả chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025.
– Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hoà giải ở cơ sở, giải quyết hoà giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
– Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tắng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
– Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tốn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội trong xây dựng nông thôn mới
a) Mục tiêu:
Đến hết năm 2025, có 94/94 xã đạt chuẩn tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
b) Nội dung:
– Thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng nông thôn mới. Tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng nông thôn mới; nâng cao hiệu quả công tác giám sát, đổi mới hình thức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng nông thôn mới.
– Triển khai hiệu quả phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5Š không, 3 sạch”,…
10. Giữ vững quốc phòng, an nỉnh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu
Đến hết năm 2025, có 94/94 đạt chuẩn tiêu chí quốc phòng và an ninh thuộc Bộ tiêu chí xã nông thôn mới, có 47/94 xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao.
b) Nội dung:
– Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ấn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời phải sẵn sàng các phương án để đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế đề hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự…; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trảo toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự
quản, tự vệ, tự hòa giải…; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
– Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, bảo đảm giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
11. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới, truyền thông về xây dựng nông thôn mới
– Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiêm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu; nhân rộng mô hình giám sát an ninh và giám sát của cộng đồng. Tiếp tục nâng cao năng lực và chuyền đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp, đặc biệt là cán bộ chuyên trách, cán bộ cơ sở.
– Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyền đổi tư duy của người dân và cộng động về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
– Đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyên đổi tư duy cán bộ, người dân về xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
Dự kiến nhu cầu vốn thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025: 17.659.843 triệu đồng, trong đó:
– Vốn Ngân sách Trung ương: 375.716 triệu đồng:
– Vốn ngân sách địa phương: 421.987 triệu đồng;
– Vốn lồng ghép: 8.291.744 triệu đồng;
– Vốn tín dụng: 8.560.000 triệu đồng;
– Vốn huy động: 10.396 triệu đồng.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về công tác chỉ đạo điều hành
– Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, quản lý điều hành quyết liệt của chính quyền, sự vào cuộc hiệu quả các tổ chức chính trị – xã hội trong xây dựng nông thôn mới; huy động cả hệ thống chính trị và các tầng lớp Nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới. Quyết liệt chỉ đạo triển khai xây dựng nông thôn mới đồng bộ, toàn diện đối với tất cả các xã trên địa bàn tỉnh. Chủ động soát xét, xây dựng kế hoạch cụ thể, chỉ tiết đến từng xã, bản để thực hiện, trong đó phải xác định rõ lộ trình và cần đối nguồn lực, đảm bảo khả thị, chuyển mạnh về chiều sâu, bền vững.
– Đây mạnh thực hiện xây dựng huyện nông thôn mới; xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao; thôn bản nông thôn mới đi vào chất lượng, chiều sâu; đặc biệt ưu tiên phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững cho Nhân dân. Tiếp tục ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu; quan tâm các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, an ninh trật tự và an toàn xã hội.
2. Tiếp tục đây mạnh công tác tuyên truyền, vận động
Xác định công tác tuyên truyền, vận động là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, liên tục, kiên trì mục tiêu của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới và công tác vận động nông dân để nông dân thể hiện vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới bằng các hành động cụ thể, thiết thực, tạo sự lan toả. Đa dạng hoá hình thức và nội dung tuyên truyên; tiếp tục phát huy vai trò của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dư luận xã hội các cấp trong triển khai thực hiện Chương trình.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả của các cơ chế chính sách hiện hành về xây dựng nông thôn mới, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách đồng bộ, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế. Ưu tiên tổ chức có hiệu quả các cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ các nội dung cụ thể của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào chiều sâu và bền vững.
4. Về huy động nguồn lực thực hiện Chương trình
Thực hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác, nhất là các chính sách, Đề án phát triển Nông nghiệp trên địa bàn nông thôn giai đoạn 2021-2025. Tập trung huy động các nguồn lực đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội vùng nông thôn, ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện công khai cơ cấu các nguồn vốn đầu tư đối với các công trình xây dựng hạ tầng nông thôn để người dân được tham gia, thảo luận và tự nguyện tham gia hiến đất, đóng góp công sức, tiền của.
5. Về đào tạo tập huần, nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Cán bộ, công chức cơ sở chủ động nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước; sáng tạo, linh hoạt, thay đổi tư duy tập trung xây dựng chính quyền tương tác, đối tác, liêm chính, kiến tạo, vì Nhân dân phục vụ.
6. Công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương gắn với rà soát, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế.
BBT ( TH từ KH số 2496/ KH-UBND)