Ngày 01/12/2023, Sở khoa học và công nghệ đã ban hành Kế hoạch số 1371/KH-SKHCN về việc Chuyển đổi số Sở Khoa học và Công nghệ năm 2023.
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 20221.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương và địa phương về chuyển đổi số, an toàn an ninh mạng, cấp ủy, chính quyền Sở Khoa học và công nghệ đã lãnh đạo, chỉ đạo Văn phòng phối hợp với Trung tâm Kiểm định và Phát triển KHCN là đầu mối thực hiện báo cáo, kế hoạch công tác chuyển đổi số, an toàn an ninh mạng tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lai Châu phù hợp với tình hình thực tế của cơ quantrên cơ sở thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Lai Châu tại các văn bản:
-Quyết định số 983/QĐ-UBND,ngày 04 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
-Kế hoạch 4201/KH-UBND,ngày 08 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện “Chiến lược quốc gia pháttriển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu”;
-Kế hoạch số 457/KH-UBND,ngày 18 tháng 2 năm 2022 Triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 -2025, tầm nhìn đến 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
-Kế hoạch 3703/KH-UBND,ngày 04 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Triển khai nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Lai Châu.2.
Kết quả đạt được
-Sở Khoa học và Công nghệ đảm bảo và thực hiện nghiêm túc việc sơ kết, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng đầy đủ và kịp thời mỗi khi có công văn yêu cầu của cơ quan chuyên môn: 90% báo cáo định kỳ(không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
-Đảm bảo 100% cán bộ, công chức viên chức trong Sở được trang bị máytính để thực hiện công vụ.
-Tỷ lệ hồ sơ xử lý trực tuyến 100% được người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.-100% Trang thông tin điện tử các Sở, công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
-Cán bộ, công chức, viên chức, tùy theo yêu cầu sử dụng được bồi dưỡng, hướng dẫn sử dụng và cập nhật bổ sung kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin dưới nhiều hình thức
.-Đảm bảo mạng nội bộ (LAN) các cơ quan nhà nước được kết nối vào mạng diện rộng (WAN) của tỉnh.-Cử cán bộ bán chuyên trách công nghệ thông tin tham gia tập huấn hoặc diễn tập về an toàn thông tin.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2022
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
a) Kết quả đạt được:
Căn cứ Kế hoạch 3389/KH-UBND ngày 14/9/2022 Tổ chức Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2022 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, sở Khoa học và Công nghệ, hưởng ứng tích cực tuyên truyền, quán triệt, phổ biến tới 100% công chức, viên chức, người lao động về mục đích, ý nghĩa, tinh thần cũng như chủ đề của Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2022.Tiếp thu và đăng tải các thông điệp về Chuyển đổi dưới hình thức các banner trên các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị. Nội dung thông điệp theo chủ đề của năm 2022 là: “Chuyển đổi số giải quyết các vấn đề của xã hội vì một cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân”; “ngày chuyển đổi số quốc gia 10/10 -chuyển đổi số là một cuộc cách mạng toàn dân.
b) Tồn tại, hạn chế: Hoạt động còn phụthuộc chủyếu vào các văn bản chỉđạo hướng dẫn của Trung ương và địa phương vềnội dung này
1.2. Kênh truyền thông “Chuyển đổi số quốc gia” trên Zalo SởKhoa học và Công nghệ đã cập nhật được thông tin qua các kênh thông tin chính thống của tỉnh trên zalo và facebook:
+ Official Account Zalo UBND tỉnh: https://zalo.me/ubndtinhlaichau
+ Fanpage của UBND tỉnh: https://www.facebook.com/ubndtinhlaichau/
2. Thể chế số Sở Khoa học và Công nghệ tích cực hưởng ứng và thực hiện Nghịquyết số 09-NQ/TU ngày 25 tháng 02 năm 2022 của Tỉnh ủy Lai Châu Nghịquyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chương trình chuyên đổi số tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đồng thời là thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của tỉnh theo Quyết định số 01/QĐ-BCĐCĐS ngày 5/8/2022 về Thành lập Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu.
3. Hạ tầng số
a) Kết quả đạt được:
Tính đến hết tháng 11 năm 2022, Sở Khoa học và Công nghệ có tổng số 39 máy tính cá nhân và 03 máy chủ được kết nối mạng LAN và mạng Ineternet, 100% máy tính trong cơ quan được cài các phần mềm chống virus, phần mềm độc hại. Tổ chức sao lưu, dự phòng dữ liệu, đảm bảo an toàn dữ liệu 03 máy chủ đặttại Trung tâm Kiểm định và Phát triển khoa học công nghệ. Hệ thống mạng Lan, Internet và máy tính cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Sở. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu, sửa chữa, bổ sung được quan tâm và tăng cường khai thác hạ tầng kỹ thuật đã được trang bị.
b.Tồn tại, hạn chế:
Hạ tầng hệ thống an toàn thông tin của Sở đã xuống cấp, thiết bị phần cứng không đồng bộ dẫn đến việc quản trị hệ thống của viên chức đầu mối còn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí đầu tư cho nâng cấp phần cứng, bảo trì bảo dưỡng định kỳ còn thiếu, trang bị phầm mềm diệt virút còn chậm.Việc cử viên chức đầu mối quản trị hệ thống an toàn thông tin của Sở đi tập huấn nghiệp vụ quản trị mạng cần được quan tâm hơn.
4. Dữ liệu số
a) Kết quả đạt được: Trong năm Sở KH&CN đã cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về KH&CN trên trang https://sti.vista.gov.vn/về thông tin nhiệm vụ KHCN đang tiến hành là 26 nhiệm vụ; cấp giấy chứng nhận KHCN cho các nhiệm vụ KHCN sử dụng ngân sách nhà nước là 14 nhiệm vụ; Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN là 19 nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác thống kê các tổ chức KH&CN theo Thông tư số 15/2018/TT-BKHCN ngày 26/11/2018 của Bộ trưởng Bộ KH&CN quy định chế độ báo cáo thống kê ngành KH&CN đốivới các tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Cục Thông tin KHCN Quốc gia thực hiện 01 cuộc điều tra Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với 57 tổ chức KH&CN trên địa bàn tỉnh.
b) Tồn tại, hạn chế: Nguồn dữ liệu được thu thập chưa phong phú chủ yếu dựa vào các kết quả đề tài Khoa học Công nghệ Số lượng CSDL chủ yếu ở dạng thô và còn hạn chế chưa đáp ứng như cầu cập nhật vào hệ thống dự liệu quốc gia. Chú trọng đào tạo, tập huấn cho cán bộthực hiện nhiệm vụthông tin, khoa học và công nghệđược tốt hơn.
5. Nền tảng số
a) Kết quả đạt được: Sở KH&CN đã tập trung đầu tư nâng cấp, xây dựng, lắp đặt và hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động về KHCN một số hệ thống như: Phần mềm quản lý sản phẩm OCOP của tỉnh Lai Châu truy xuất nguồn gốc và quảng bá sản phẩm trên mạng Internet; hệ thống thư viện điện tử KHCN tỉnh Lai Châu; Hệ sinh thái VIBOOK nền tảng công nghệ đa phương tiện; Xây dựng trạm thông tin KH&CN phục vụcác xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
b) Tồn tại, hạn chế: Hệ thống hạ tầng chưa đồng bộ, nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động KHCN còn thiếu.
6. Nhân lực số
a) Kết quả đạt được: Sở Khoa học và Công nghệ đã phân công 01 đồng chí Phó Giám đốc Sở phụ trách và chỉ định 01 đồng chí viên chức Trung tâm Kiểm định và phát triển KHCN là đầu mối chịu trách nhiệm tham mưu, xử lý về chuyển đổi số, an toàn thông tin.
b) Tồn tại, hạn chế: Tỉnh chưa có chế độ chính sách hỗ trợ cho cán bộ phụ trách nội dung công nghệ thông tin, nhất là công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
7. An toàn thông tin mạng
a) Kết quả đạt được: Hoạt động về an toàn thông tin ngày càng diễn biến phức tạp và nguy hiểm, để đảm bảo ứng phó kịp thời với các sự cố an toàn an ninh mạng, trong thời gian qua Sở Khoa học và Công nghệ. Để đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kỹ năng về an toàn thông tin nhằm trang bị cho mỗi cá nhân công chức, viên chức những kiến thức và kỹ năng cơ bản để bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng; Cử viên chức đầu mối CNTT của sở tham gia đào tạo tập huấn diễn tập an toàn thông tin từng năm theo chương trình của tỉnh. Sở KH&CN Duy trì dảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống trang thông tin, hệ thống máy chủ, các thiết bị phần cứng, thiết bị an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin; triển khai chữ ký số của ngành; Thường xuyên quản lý các hệ thống thông tin, máy chủ đế đảm bảo an toàn thông tin trên mạng theo tiêu chuẩn kỹ thuật; Đảm bảo hệ thống tường lửa hoạt động an toàn bảo mật; Đảm bảo 100% máy tính trong cơ quan được cài các phần mềm chống virus và các mã độc hại. Định kỳ sao lưu dự phòng cơ sở dữliệu, đảm bảo an toàn dữ liệu.
b) Tồn tại, hạn chế:Hạ tầng hệ thống an toàn thông tin của Sở đã xuống cấp, thiết bị phần cứng không đồng bộ dẫn đến việc quản trị hệ thống của viên chức đầu mối còn gặp nhiều khó khăn; tỷ lệ máy tính nhiễm mã độc vẫn còn xảy ra.Nhận thức và ý thức của một số, công chức, viên chức về an toàn thông tin chưa đầy đủ là nguyên nhân đầu tiên làm mất an toàn cho các thiết bị kết nối của cá nhân vàcơ quan, đơn vị. Viên chức phụtrách an toàn, an ninh thông tin tại các cơ quan, đơn vị còn thiếu, cần được đàotạo, tập huấn chuyên sâu về an toàn, an ninh thông tin.
8. Chính phủ số
Sở KH&CN Tập trung đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ số trong hoạt động nội bộ của các cơ quan như: Hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ thống báo cáo, hệ thống thư điện tử công vụ; các ứng dụng nghiệp vụ quản lý như tài chính, kế toán, quản lý nhân sự,…các ứng dụng chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương; họp trực tuyến, làm việc từ xa…Tham gia đầy đủ các chương trình triển khai về chuyển đổi số của tỉnh bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.Triển khai hiệu quả hệ thống CSDL vàhệ thống thông tin chuyên ngành của các sở phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh.
9. Kinh tế số
Sở KH&CN tiếp tục thực hiện đẩy mạnh các hoạt động về hỗ trợ tài chính trong chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ và các hoạt động khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh theo Nghị Quyết số 09/2019/NQ-HĐND, ngày 23 tháng 7 năm 2019 cho các Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động chuyển giao, ứng dụng và đổi mới công nghệ; ứng dụng khoa học và công nghệ hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ; xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quản lý chất lượng sản phẩm trong tỉnh. Khuyến khích các hội, hiệp hội doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, phổ biến, cập nhật các xu hướng chuyển đổi số, mô hình, giải pháp công nghệ số trong lĩnh vực chuyên ngành, tư vấn, hướng dẫn chuyển đổi số trong doanh nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp thường xuyên tổ chức tậphuấn, nâng cao kỹ năng số, đặc biệt là kỹ năng phân tích, xử lý dữ liệu cho ngườilao động. Cụ thể năm 2022 tỉnh đã tổ chức Hội chợ Sâm Lai Châu năm 2022 tạo được sức lan tỏa, mang lại nhiều giátrị, những dấu ấn quan trọng.
10. Xã hội số
Sở KH&CN Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cho người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội về chuyển đổi số; đào tạo, hướng dẫn, phổ cập thông tin, kỹ năng số, bao gồm kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin, bảovệ dữ liệu cánhân trên không gian mạng, kỹ năng ứng xử trên môi trường mạng, sử dụng các dịch vụ số của tỉnh.Tập trung vào các nhiệm vụ KHCN phục vụ cho chương trình chuyển đổi số của tỉnh; Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao các công nghệ mới phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.11. Kinh phíthực hiệnKinh phí sửdụng từ nguồn ngân sách sự nghiệp KHCN
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂNCỨ LẬP KẾ HOẠCH
Căn cứ nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước;Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;Căn cứ Quyết định số 983/QĐ-TTg ngày 04/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Đề án “Chuyển đổi số tỉnh Lai Châu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;Căn cứ Kế hoạch số 4201/KH-UBND ngày 08/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện “Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu”. Căn cứ Hướng dẫn số 2034/STTTT-BCVTCNTT ngày10/11/2022 của Sở Thông tin và truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023.Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành Kế hoạch chuyển đổi số năm 2023 như sau:
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện cơ bản xây dựng Chính quyền điện tửcủa Sở KH&CN hướng tới Chính quyền số nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.Nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin mạng.Phát triển chính quyền số, nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của cơ quan đơn vị, góp phần phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số.Nâng cao vị trí xếp hạng chuyển đổi số (DTI-Digital index) của Sở.
2. Mục tiêu cụ thể
-100% thông tin chỉđạo, điều hành của SởKhoa học và Công nghệđược đưa lên mạng nội bộVNPT eOffice.
-100% văn bản được sốhóa và trao đổi, lưu chuyển trên môi trường mạng và ứng dụng phần mềm quản lý cán bộ(do sởNội vụchuyển giao), phần mềm văn phòng điện tử(VNPT eOffice), phần mềm kếtoán.
-100% công chức, viên chức sửdụng thư điện tửcông vụ.
-Nghiên cứu nâng cấp độ xử lý một số thủtục hành chính lên cấp độ 3,4
-Ứng dụng chữ ký sốvà dịch vụchứng thực chữ ký số chuyên dùng (gọi tắt là chứngthư số) nhằm nâng cao hiệu lực văn bản điện tử; hiệu quả xử lý công việc, tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong trao đổi văn bản điện tửcơ quan trên môi trường mạng.
-Từng bước tích hợp hệ thống chữ ký số vào các phần mềm dùng chung của tỉnh, đẩy mạnh việc trao đổi văn bản điện tử, phục vụcải cách hành chính, hướng tới xây dựng Chính quyền điện tửtại Lai Châu.
-Nâng cao nhận thức của công chức, viên chức vềcông tác đảm bảo an toàn thông tin trên mạng Internet, vai trò của CNTT.
III. NHIỆM VỤ
1. Nhận thức số
1.1. Ngày Chuyển đổi số
-Hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2023 theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, triển khai hưởng ứng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
-Tham gia tích cực hoạt động Ban chỉ đạo Chuyển đổi số của tỉnh.
1.2. Kênh truyền thông “Chuyển đổi số ” trên Zalo-Hướng dẫn người dân sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến
-Hệ thốngmột cửa điện từ tỉnh Lai Châu tại địa chỉ https://dichvucong.laichau.gov.vn/.
-Hướng dẫn người dân tra cứu, tìm hiểu thông tin chỉ đạo điều hành trênCổng Thông tin điện tử tỉnh tại địa chỉ:https://laichau.gov.vn/
-Hướng dẫn người dân người dân quan tâm, theo dõi, tương tác trênOfficial Account Zalo UBND tỉnh Lai Châu; Fanpage của UBND tỉnh Lai Châu tại địa chỉ:
+ Zalo UBND tỉnh:https://zalo.me/ubndtinhlaichau
+ Fanpage của UBND tỉnh:https://www.facebook.com/ubndtinhlaichau/.
+ Báo Lai Châu:http://www.baolaichau.vn/
+ Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh:http://laichautv.vn/
2. Thể chế số
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện tử, Luật An ninh mạng và các văn bản có liên quan trong việc ứng dụng vàphát triển công nghệ thông tin thúc đẩy chuyển đổi số. Ban hành các Kế hoạch triển khai thực hiện và tổchức thực hiện các quy định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan đơn vị.
3. Hạ tầng số
Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và văn bản điện tử theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về
việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Nâng cao tỷ lệ trao đổi văn bản dưới dạng điện tử giữa các đơn vị trong Sở.
4. Dữ liệu số
Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động thống kê KH&CN đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay: Xây dựng phần mềm thống kê KH&CN; Xây dựng cơ sở dữliệu về thống kê KH&CN; Đầu tư nâng cấp hệ thống thông tin thống kê KH&CN đủ mạnh và chuyên nghiệp để có thể đảm bảo tốt các dịch vụ thông tin trực tuyến, các đối tượng thống kê có thể tự cập nhật thông tin báo cáo thống kê của đơn vị một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ.
5. Nền tảng số
Sở KH&CN tiếp tục sử dụng hiệu quả các ứng dụng, phần mềm CNTT phục vụ công tác chuyên môn tại đơn vị.Tiếp tục duy trì cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở như: đưa tin, bài phản ánh các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh, trong nước và quốc tế; công bố các văn bản chỉ đạo, điều hành, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; các thông tin tuyển dụng, đào tạo; công khai tiến độ giải quyết hồ sơ, văn bản đi, đến của các sở, ban, ngành; đăngtải các dịch vụ công trực tuyến; đồng thời quảng bá về con người, tiềm năng và các thế mạnh của tỉnh; …Triển khai Hướng dẫn và hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về đăng ký mã số mã vạch, truy xuất nguồn gốc, áp dụng tiêu chuẩn cơ sở, quy chuẩn kỹ thuật địa phương. Duy trì và nâng cao chất lượng các ấn phẩm thông tin KH&CN. Duy trì việc thực hiện đăng ký lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và thực hiện công tác thu thập, công bố thông tin, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu KH&CN Quốc gia…
6. Nhân lực số
Quan tâm các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực CNTT của Sở. Thường xuyên cử cán bộ, công chức, viên chức đầu mối CNTT tham giatập huấncác chương trình hoạt động về Chính phủ điện tử và chuyển đổi số; An toàn thông tin mạng; Các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh.Quán triệt 100% cán bộ, công chức của cơ quan nhànước cóchứng chỉ ứng dụng CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản trở lên theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộtrưởng Bộ Thông tin vàTruyền thông.
7. An toàn thông tin mạng
Tuyên truyền đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTG ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng; chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khaihoạt động ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
Tăng cường công tác chỉ đạo các đơn vị kiểm tra, rà soát xây dựng các phương án bảo vệ, ứng cứu xử lý sự cố tấn công mạng, đề xuất cấp độ an toàn thông tin tương ứng đối với các hệ thống thông tin theo quy định. Ưu tiên phân bổ kinh phí hàng năm cho công tác đảm bảo an toàn thông tincủa ngành.
8. Chính phủ số
Thực hiện chuyển đổi IPv6 theo Kế hoạch số 1154/KHSTTTT ngày 13/5/2022, của tỉnh. Thực hiện chia sẻ, cung cấp dữ liệu cho các cơ quan nhà nước, người dân và doanh nghiệp theo quy định. Ưu tiên triển khai thực hiện các nhiệm vụ KHCN ứng dụng công nghệ thông tin, phục vụ chuyển đổi số theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 17/5/2021 của HĐNDtỉnh.
9. Kinh tế số
Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thúc đẩy nhanh việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, đời sống. Tiếp tục chủ động hợp tác với các tổ chức nghiên cứu khoa học; thu hút hiệu quả nguồn lực từ các chương trình khoa học công nghệ của Trung ương để thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đề nghị bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, khai thác và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; xây dựngchỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu cho các sản phẩm; xác lập và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc thù, có lợi thế của tỉnh, nhất là các sản phẩm OCOP.
10. Xã hội số
Tiếp tục rà soát, xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách trong lĩnh vực KH&CN và thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đã ban hành.
IV. GIẢI PHÁP
1. Tham mưu, xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách trong lĩnh vực KH&CNđối với chuyển đổi số;
2. Nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để sử dụng đối với KH&CN phù hợp với chuyển đổi số.
3.Phối hợp với Sở thông tin và truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan thực hiện việc kết nối, cung cấp thông tin; thực hiện số hóa và tái sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến KHCN để làm giàu và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số4. Duy trì các trang thông tin điện tử, thư viện điện tử KH&CN, thông tin thị trường KH&CN. Bảo dưỡng định kỳ các thiết bị phần cứng,các máy chủ do Trung tâm Kiểm định và Phát triển khoa học công nghệ đang quản lý.
Bổsung cơ sở dữ liệu KH&CN vào thư viện điện tử KH&CN.Triển khai, sử dụng chữ ký số trong hoạt động ứng dụng CNTT. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Đảm bảo hoạt động các nội dung ứng dụng CNTT trong nội bộ ngành, trong đó ưu tiên tập trung hoàn thiện, nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành trực tuyến, hệ thống thư điện tử, các hệ thống phần mềm ứng dụng chuyên ngành: thư viện điện tử, thông tin thị trường KH&CN, thông tin KH&CN, hệ thống dịch vụ công trực tuyến, văn phòng trực tuyến eOffice.Tiếp tục cải tiến quy trình theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 để ứng dụng công nghệ thông tin và quy trình nghiệp vụ trong cơ quan.Tiếp tục ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử (Eoffice) trong cơ quan. Duy trì, nâng cao kỹ năng sử dụng thư điện tử của công chức viên chức, đảm bảo an toàn thông tin.Số hóa các sách, kết quả đề tài dự án KH&CN trên địa bàn tỉnh sau khi nghiệm thu. Tổ chức cập nhật và khai thác, sử dụng dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu KH&CN Quốc gia do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia chuyển giao.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2023 của sở KH&CN được sử dụng từ nguồn ngân sách sự nghiệp KHCN.
BBT